Tình huống kế toán 1:
Ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế đã phát sinh cho phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
1. Nhà thầu ký một hợp đồng xây dựng với giá cố định ban đầu là 9.000 triệu đồng để xây dựng một nhà máy. Chi phí dự toán ban đầu của nhà thầu là 8.000 triệu đồng. Dự tính nhà máy xây dựng trong 3 năm.
2. Đến cuối năm thứ nhất, chi phí dự toán của nhà thầu tăng lên là 8.050 triệu đồng.
3. Trong năm thứ 2, khách hàng chấp nhận hợp đồng có thay đổi với doanh thu theo hợp đồng tăng thêm 200 triệu đồng(tổng giá trị là 9.200 triệu đồng). Nhà thầu dự tính chi phí theo hợp đồng tăng thêm 150 triệu đồng (tổng chi phí là 8.200 triệu đồng).
4. Vào cuối năm thứ 2, chi phí phát sinh bao gồm 100 triệu đồng cho nguyên, vật liệu được giữ tại công trường để sử dụng trong năm thứ 3.
5. Nhà thầu xác định doanh thu trong từng kỳ của hợp đồng xây dựng bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm(%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh cho phần việc đã hoàn thành tại từng thời điểm so với tổng số chi dự toán của hợp đồng. Số liệu trong từng kỳ xây dựng được tính toán như sau:
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Năm thứ ba
Tổng doanh thu với giá cố định ban đầu ghi trong hợp đồng
9.000
9.000
9.000
Doanh thu hợp đồng tăng thêm
–
200
200
Tổng doanh thu của hợp đồng
9.000
9.200
9.200
Chi phí của hợp đồng đã phát sinh lũy kế đến cuối năm
2.093
6.168
8.200
Chi phí còn phải chi theo dự toán
5.957
2.032
–
Tổng chi phí dự toán của hợp đồng
8.050
8.200
8.200
Lãi dự tính
950
1.000
1.000
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành
26%
74%
100%
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành của năm thứ hai (74%) được xác định sau khi đã loại trừ 100 triệu đồng giá trị nguyên, vật liệu dự trữ tại công trường để sử dụng trong năm thứ ba.
Tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm như sau:
Chỉ tiêu
Đến cuối năm nay
Ghi nhận trong những năm trước
Ghi nhận trong năm nay
Năm thứ nhất
Doanh thu (9.200×26%)
2.340
2.340
Chi phí (8.200 x 26%)
2.093
2.093
Lợi nhuận
247
247
Năm thứ hai
Doanh thu (9.200×74%)
6.808
2.340
4.468
Chi phí (8.200 x 74%)
6.068
2.093
3.975
Lợi nhuận
740
247
493
Năm thứ 3
Doanh thu (9.200×100%)
9.200
6.808
2.392
Chi phí (8.200 x 100%)
8.200
6.068
2.132
Lợi nhuận
1.000
740
260
Tình huống kế toán 2:
Một hợp đồng xây dựng trong 3 năm, tổng doanh thu của hợp đồng là 5.000.000.000 đồng, tổng chi phí thực tế phát sinh trong 3 năm là 4.050.000.000 đồng. Trong hợp đồng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Tình hình chi phí và số tiền thanh toán ba năm như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
1. Chi phí thực tế đến năm
1.500.000
3.600.000
4.050.000
2. Chi phí ước tính để hoàn thành
3.000.000
400.000
3. Số tiến phải thanh toán trên hóa đơn theo tiến độ kế hoạch ghi trong hợp đồng
1.000.000
3.700.000
300.000
4. Số tiền đã thanh toán bằng TGNH
750.000
3.000.000
1.250.000
Yêu cầu: Xác định doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng và ghi sổ kế toán của từng năm. Biết rằng doanh thu được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng, và hợp đồng xây dựng trên không thuộc diện chịu thuế GTGT, đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trả lời:
1. Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng năm 2013:
+ Chi phí thực tế năm 2013 là 1.500.000; chi phí ước tính hoàn thành là 3.000.000, vậy tổng chi phí dự toán của hợp đồng năm 2013 là:
Tổng chi phí dự toán của hợp đồng = Chi phí thực tế + Chi phí ước tính để hoàn thành = 1.500.000 + 3.000.000 = 4.500.000
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng năm 2013 được xác định như sau:
Doanh thu = Chi phí thực tế năm 2013/ Tổng chi phí dự toán của HĐ x Giá trị hợp đồng
= 1.500.000/4.500.000 x 5.000.000 = 1.670.000
+ Căn cứ vào số tiền thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp đồng năm 2013 là 1.670.000, kế toán lập hóa đơn, ghi:
Nợ TK 131: 1.000.000
Có TK 337: 1.000.000
+ Căn cứ vào doanh thu được xác định theo phương pháp tỷ lệ chi phí năm 2013 là 1.670.000, kế toán lập chứng từ phản ánh doanh thu, căn cứ ghi chứng từ:
Nợ TK 337: 1.670.000
Có TK 511: 1.670.000
Đồng thời kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh năm 2013:
Nợ TK 511: 1.670.000
Có TK 911: 1.670.000
+ Khi nhận được tiền thanh toán, ghi:
Nợ TK 111: 750.000đ
Có TK 131: 750.000đ
+ Ghi nhận chi phí vào Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013:
Nợ TK 632: 1.500.000đ
Có TK 154: 1.500.000đ
Đồng thời kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh năm 2013:
Nợ TK 911: 1.500.000đ
Có TK 632: 1.500.000đ
2. Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng năm 2014:
+ Chi phí thực tế đến cuối năm 2014 là 3.600.000; chi phí ước tính hoàn thành là 400.000, vậy tổng chi phí dự toán của hợp đồng năm 2013 là:
Tổng chi phí dự toán của hợp đồng = Chi phí thực tế + Chi phí ước tính để hoàn thành = 3.600.000 + 400.000 = 4.000.000
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng năm 2014 được xác định như sau:
Doanh thu của 2 năm = Chi phí thực tế của 2 năm/ Tổng chi phí dự toán của HĐ x Giá trị hợp đồng
= 3.600.000/4.000.000 x 5.000.000 = 4.500.000
Doanh thu năm 2014 = Doanh thu của 2 năm – Doanh thu đã ghi nhận năm 2013 = 4.500.000 – 1.670.000 = 2.830.000
+ Căn cứ vào số tiền thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp đồng năm 2014 là 3.700.000, kế toán lập hóa đơn, ghi:
Nợ TK 131: 3.700.000
Có TK 337: 3.700.000
+ Căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong năm 2014 ghi:
Nợ TK 337: 2.830.000
Có TK 511: 2.830.000
+ Khi nhận được tiền thanh toán, ghi:
Nợ TK 111: 3.000.000đ
Có TK 131: 3.000.000đ
+ Ghi nhận chi phí vào Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014: 3.600.000 – 1.500.000 = 2.100.000
Nợ TK 632: 2.100.000đ
Có TK 154: 2.100.000đ
3. Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng năm 2015:
+ Đến cuối năm 2015 hợp đồng đã hoàn thành 100% trong đó phần công việc hoàn thành của 2 năm trước là 90%
3.600.000/4.000.000 x 100% = 90%
Vậy phần công việc hoàn thành của năm 2015 là 10% = 100 % – 90%
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng năm 2015 được xác định như sau:
Doanh thu năm 2015 = Tỷ lệ công việc hoàn thành năm 2015 x Giá trị hợp đồng
= 10% x 5.000.000 = 500.000
+ Căn cứ vào số tiền thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp đồng năm 2015 là 300.000, kế toán lập hóa đơn, ghi:
Nợ TK 131: 300.000
Có TK 337: 300.000
+ Căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong năm 2015 ghi:
Nợ TK 337: 500.000
Có TK 511: 500.000
+ Khi nhận được tiền thanh toán, ghi:
Nợ TK 111: 1.250.000đ
Có TK 131: 1.250.000đ
+ Ghi nhận chi phí vào Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015: 4.050.000 – 3.600.000 = 450.000
Nợ TK 632: 450.000đ
Có TK 154: 450.000đ